Chính sách tiền tệ là chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của kinh tế, thì những vấn đề như sự lạm phát, thất nghiệp, giá cả mất ổn định cũng gia tăng. Đòi hỏi các nhà quản lí phải đưa ra những giải pháp tối ưu để giải quyết những vấn đề trên. Việc lựa chon chính sách tiền tệ phù hợp sẽ giúp giảm thiểu các vấn đề, đồng thời hạn chế được những rủi ro, bất cập mà mỗi chính sách có thể đem đến. Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ thể là các công cụ của chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Dựa trên cơ sở đó em đã chọn tìm hiểu về đề tài số 5: “Nội dung và tác động của chính sách tiền tệ trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam hiện nay”.
I.Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô được đề ra và thực hiện bởi ngân hàng trung ương nhằm mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm trong xã hội. Thực chất chính sách tiền tệ là sự cụ thể hóa những biện pháp nhằm tác động vào mức cung tiền trong nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trường.
Chính sách tiền tệ có hai loại: chính sách tiền tệ mở rộng ( tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng – chính sách tiền tệ chống thất nghiệp) và chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng – chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
2. Mục tiêu
– Ổn định giá cả: NHTW thông qua CSTT có thể tách động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: sức mua đối nội cuả đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỉ giá đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỉ lệ làm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có được một tỉ ệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỉ lệ thất nghiệp tăng lên.
– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định.
– Tạo công ăn việc làm trong xã hội: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỉ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỉ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỉ lệ làm phát tăng lên. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn giảm.
3. Các công cụ của CSTT
– Nghiệp vụ thị trường mở: là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
– Tỉ lệ dự trữ bắt buộc: số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng phải giữ lại, do NHTW quy định, gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được tính theo một tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền gưỉ của khác hàng để đảm bảo khả năng thanh toán sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
– Lãi suất chiết khấu: tức mức lãi suất mà ngân hang thương mại phải trả cho các khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương để bù đắp thiếu hụt dự trữ. Lãi suất chiết khấu tăng lên sẽ làm cho ngân hang thương mại dự trữ nhiều hơn và do đó số nhân tiền giảm, kết quả là mức cung tiền giảm xuống. trái lại, khi lãi suất chiết khấu thấp sẽ làm giảm tỉ lệ dự trữ thực tế của ngân hàng thương mại và do đó làm cho mức cung tiền tăng.
II. Nội dung của chính sách tiền tệ trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của việt nam hiện nay
-
Xây dựng hệ thống các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Trong năm 2014, việc điều hành chính sách tiền tệ không chỉ thực hiện được mục tiêu ổn định tiền tệ trên cả 3 góc độ: kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên thị trường xã hội; ổn định giá trị đối ngoại của đồng Việt Nam (tức tỷ giá); người dân hạn chế việc mua vàng để tìm nơi trú ẩn tài sản; mà còn thúc đẩy tăng trưởng GDP và góp phần giải quyết an sinh xã hội. Bên cạnh đó, còn có sự phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, hỗ trợ cân đối ngân sách nhà nước trong quá trình điều hành. Việc nhận định chính sách tiền tệ tại Việt Nam phải thực hiện đa mục tiêu cần được nhìn nhận rộng hơn với thực tế rõ ràng là, trong điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối, bao gồm cả quản lý thị trường vàng, chính sách này còn phải thực hiện mục tiêu giảm thâm hụt cán cân thương mại, hạn chế nhập siêu.
2. Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu đề ra
2.1 Nghiệp vụ thị trường mở
Trong thời gian qua, nghiệp vụ thị trường mở phát triển nhanh, quy mô ngày càng được mở rộng, góp phần giải quyết khó khăn về nguồn vốn thanh toán và kinh doanh cho các Tổ chức tín dụng, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến tổng lượng tiền cung ứng (M2) trong nền kinh tế, theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Thực tế, bám sát mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD) và nền kinh tế; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các TCTD. Định hướng chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%… Đến ngày 31/7/2014, tổng phương tiện thanh toán tăng 7,36%, huy động vốn tăng 6,98% (huy động bằng VND tăng 7,92%, huy động bằng ngoại tệ tăng 1,31%) so với cuối năm 2013; thanh khoản của các TCTD tiếp tục được đảm bảo và dư thừa, thị trường liên ngân hàng hoạt động thông suốt, lãi suất thị trường liên ngân hàng tăng nhẹ nhưng vẫn có xu hướng ổn định ở mức thấp.
NHNN cũng giữ ổn định các mức lãi suất điều hành, lãi suất huy động tối đa bằng VND và USD, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục yêu cầu các TCTD giảm lãi suất cho vay (kể cả các khoản cho vay cũ). Trong tháng 7/2014, lãi suất huy động và cho vay VND của các TCTD tương đối ổn định sau khi đã giảm nhẹ trong tháng 6/2014. Đến nay mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng VND đã giảm 0,5-1,5%/năm so với cuối năm 2013, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên giảm 1%/năm so với cuối năm 2013.
Lãi suất của các khoản vay cũ tiếp tục được các TCTD tích cực điều chỉnh giảm; đến ngày 24/7/2014, dư nợ cho vay bằng VND có lãi suất trên 15%/năm chiếm 4,5% tổng dư nợ cho vay VND, dư nợ có lãi suất trên 13%/năm chiếm 12,9% tổng dư nợ cho vay bằng VND.
2.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Trong giai đoạn 2012 – 2014, tùy thuộc vào sự biến động của nền kinh tế mà tỷ lệ dự trữ bắt buộc có sự thay đổi với một số tổ chức tín dụng trong toàn hệ thống.
Ngân hành nhà nước đã tiến hành giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc cho 7 tổ chức tín dụng và tái cấp vốn để khuyến khích các tổ chức tín dụng để các tổ chức tín dụng khuyến khích vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. NHTM sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng tiền cung ứng ra qua việc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các NHTM và tác động đến lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng. Trong thời gian qua, tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi nội tệ vẫn được giữ nguyên ở mức thấp trong hơn hai năm qua, 2% với NHNN và NH phát triển nông thôn Việt Nam, 3% với các tổ chức tín dụng đô thị khác.
2.3. Lãi suất chiết khấu
Để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội khác, trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ theo hướng tập trung tháo gỡ các khó khăn về mở rộng tín dụng an toàn, đáp ứng nhu cầu vốn vay hợp lý cho các đối tượng khách hàng, giảm các loại lãi suất,… Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 2 lần cắt giảm lãi suất điều hành như sau:
Lần thứ nhất, thực hiện vào ngày 17/3/2014: lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm xuống 6,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm từ 8%/năm xuống 7,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm. Từ thời điểm này, Ngân hàng Nhà nước không khống chế lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên như trước đó mà các tổ chức tín dụng chủ động ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường. Lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên giảm từ 9%/năm xuống 8%/năm.
Lần thứ hai, thực hiện vào ngày 29/10/2014: Lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND từ mức 6%/năm xuống 5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa các lĩnh vực ưu tiên từ mức 8%/năm xuống còn 7%/năm giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với tiền gửi bằng USD từ mức 1%/năm xuống 0,75%/năm.
III. Tác động của chính sách tiền tệ trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam
-
Tác động tích cực
Trong năm 2014, việc điều hành chính sách tiền tệ không chỉ thực hiện được mục tiêu ổn định tiền tệ trên cả 3 góc độ: kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên thị trường xã hội; ổn định giá trị đối ngoại của đồng Việt Nam (tức tỷ giá); người dân hạn chế việc mua vàng để tìm nơi trú ẩn tài sản; mà còn thúc đẩy tăng trưởng GDP và góp phần giải quyết an sinh xã hội. Bên cạnh đó, còn có sự phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, hỗ trợ cân đối ngân sách nhà nước trong quá trình điều hành. Việc nhận định chính sách tiền tệ tại Việt Nam phải thực hiện đa mục tiêu cần được nhìn nhận rộng hơn với thực tế rõ ràng là, trong điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối, bao gồm cả quản lý thị trường vàng, chính sách này còn phải thực hiện mục tiêu giảm thâm hụt cán cân thương mại, hạn chế nhập siêu. Cùng với sự điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã đổi mới quan điểm, điều chỉnh mục tiêu chính sách tiền tệ, xác định giai đoạn 2011-2015, ưu tiên hàng đầu của kinh tế Việt Nam là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đi đôi với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 3 (khóa XI):
“Việc điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và nhất quán đã đóng góp quan trọng cho sự ổn định tình hình kinh tế vĩ mô, thể hiện qua những kết quả như: Việt Nam đã kiểm soát lạm phát hiệu quả với tỉ lệ lạm phát giảm mạnh. Năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 4,09%, góp phần giúp thị trường ngoại hối và giá trị tiền đồng ổn định. Điều hành chính sách tiền tệ của NHNN cũng góp phần đáng kể vào tăng trưởng GDP dự kiến đạt khoảng 5,80%. Ngoài sự điều chỉnh cung tiền cho phù hợp, NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng tăng cường hoạt động tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng ở mức hợp lý”.
-
Hạn chế
Những yếu kém nội tại của nền kinh tế trong nước và đặc biệt là hậu quả của một thời kỳ phát triển “bong bóng” bất động sản, chứng khoán và tín dụng vào những năm 2005 – 2007 đã để lại rủi ro tín dụng tiềm ẩn cao, nợ xấu liên quan đến bất động sản tăng nhanh, cùng với hệ thống ngân hàng thương mại phát triển và mở rộng quá nhanh cả về quy mô và các loại hình nghiệp vụ nên sự bất cập là khó tránh.
Mặt khác, các ngân hàng thương mại năng lực quản trị có nhiều yếu kém so với thực tiễn đặt ra, năng lực tài chính không tương xứng với quy mô, tốc độ gia tăng tài sản; Tình trạng sở hữu, đầu tư chéo, cho vay vượt quá khả năng nguồn vốn cả về khối lượng và cơ cấu thời hạn; Nhiều doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào vốn tín dụng ngân hàng, hiệu quả kinh doanh thấp, tài chính kém lành mạnh, kinh doanh đa ngành nghề thiếu sự quản lý; Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động tiền tệ không theo kịp, thiếu đồng bộ; Hệ thống thanh tra, giám sát chuyên ngành cũng còn yếu kém… Quá trình tích tụ những yếu kém, nếu vượt quá sức chịu đựng của nó, thì tất yếu sẽ “bùng nổ”, sự đổ vỡ có thể bao trùm lên toàn bộ hệ thống tài chính và nền kinh tế.
-
Một số phương hướng giải pháp
Thị trường liên ngân hàng và thị tường tiền tệ cần phải được củng cố và phát triển theo hướng cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, ninh bạch hóa các thông tin, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh sôi động để đạt hiệu quả tối đa của chính sách tiền tệ.
Hoàn thiện hành lang pháp lý về hệ thống ngân hành, tài chính để có cơ chế thực thi chính sách tiền tệ nói chung và công cụ CSTT được ninh bạch và có hiệu quả.
Nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của NHNN: NHNN là lực lượng nòng cốt điều hành CSTT nên cần phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để có những quyết định đúng đắn, vận hành CSTT một cách hiệu quả.
Để CSTT thực sự hiệu qủa thì phải đặt nó trong một tổng thể với các chính sách khác, đặc biệt là chính sách tài khóa. Cần có sự kết hợp đồng thcaafncar hai chính sách này với nhau để bổ sung, hỗ trợ cho nhau khắc phục những nhược điểm, hạn chế mà khi thực hiện rời hai chính sách này có thể xảy ra. Đây là hai chính sách cơ bản trong CSTC mà Nhà nước ta cần áp dụng nhằm tăng cường sự phát triển và giữ vững sự ổn định nền kinh tế.
Như vậy, chính sách tiền tệ, đặc biệt là các công cụ của nó có vài trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc sử dụng các công cụ đó như thế nào sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế ở từng thời điểm cụ thể. Hiểu rõ về CSTT và vận dụng nó trong nền kinh tế hiện nay đòi hỏi cần phải có tầm nhìn rộng và kiến thức về nó. Để nền kinh tế Việt Nam có thể đi lên đạt được những mục tiêu tăng trưởng mà Nhà nước ta đã đề ra thì cần vận dụng một cách triệt để và có hiệu quả chính sách này.
Tham khảo thêm:
- Hệ thống chính trị của nhà nước theo pháp luật hiện hành: Vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt nam, nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị
- Chính sách kinh tế của nhà nước CHXHCN Việt Nam theo pháp luật hiện hành
- Chính sách xã hội của nhà nước CHXHCN Việt Nam theo pháp luật hiện hành
- Chính sách giáo dục của nhà nước CHXHCN Việt Nam theo pháp luật hiện hành
- Khái niệm quyền con người
- Các nguyên tắc Hiến pháp của chế định quyền con người
- Các nguyên tắc Hiến pháp của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Phân tích nội dung các quyền con người theo Hiến pháp 2013
- Phân tích các quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013
- Phân tích các nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013