Chuyển nhượng nhà đất có cam kết điều kiện thì có được lấy lại

Câu hỏi của khách hàng: Chuyển nhượng nhà đất có cam kết điều kiện thì có được lấy lại

Kính mong các vị luật sư cho em xin ý kiến ạ…năm 2007 ngoại em có làm 1 giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Có chứng thực của phường.tới năm 2015 chính thức mẹ em đứng sổ hồng do công an thành phố cấp.trong hợp đồng chuyển nhượng không có điều kiện.hay cam kết gì
Nhưng nay ngoại em vì xúi giục của người khác kiện mẹ em huỷ hợp đồng cho tặng,và lấy lại phân nữa giá trị tài sản.. toà án tại kiên giang lại xử mẹ em thua và buộc mẹ em phải trao trả lại phân nữa giá trị mảnh đất ..và cho rằng hợp đồng là có cam kết..
về phần này viện kiểm sát thành phố và tỉnh điều đồng tình với mẹ em…
Kính mong các luật giúp đỡ ạ


Luật sư Tư vấn Bộ luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 04/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giá trị của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Bộ luật Dân sự năm 2005

3./ Luật sư trả lời Chuyển nhượng nhà đất có cam kết điều kiện thì có được lấy lại

Dưới tên là một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng lại không có sự chuyển tài sản/ vật chất/ tiền,…. của người nhận chuyển nhượng để bù đắp cho người chuyển nhượng nên hợp đồng trên thực chất là một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ngoại của bạn (bên tặng cho) và mẹ bạn (bên được tặng cho). Khi đã hoàn thành việc chuyển nhượng, bên tặng cho không có quyền đòi lại tài sản tặng cho. Cụ thể:

Do việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa mẹ và ngoại của bạn được thực hiện năm 2007 nên văn bản được áp dụng làm căn cứ xác định quyền, nghĩa vụ của các bên là Bộ luật Dân sự năm 2005.

Căn cứ Điều 467 Bộ luật Dân sự:

Điều 467. Tặng cho bất động sản

1.Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2.Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Theo đó, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và ngoại bạn sẽ có hiệu lực từ thời điểm văn bản tặng cho được công chứng, chứng thực, đăng ký theo quy định. Khi hợp đồng này có hiệu lực pháp luật, việc tặng cho hoàn tất, quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng xong thì bên tặng cho không thể đòi lại.

Căn cứ Điều 470 Bộ luật Dân sự:

Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện

1.Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2.Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3.Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Theo quy định trên thì sau khi tặng cho mà mẹ bạn không thực hiện nghĩa vụ như đã thỏa thuận thì ngoại của bạn cũng không được đòi lại tài sản. Nhưng ngoại bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được có thiệt hại xảy ra do mẹ bạn không thực hiện nghĩa vụ (điều kiện để ngoại bạn tặng cho quyền sử dụng đất).

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn đưa ra thì rõ ràng không có điều kiện nào cả, do đó, việc thiệt hại này là không có. Nói cách khác, ngoại bạn không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, với những chi tiết trên thì ngoại bạn không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất từ mẹ bạn khi hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

1900.0191