Sang tên quyền sử dụng đất do ông bà ngoại đã chết để lại

Sang tên quyền sử dụng đất do ông bà ngoại đã chết để lại

Tôi ở với ông bà ngoại từ năm 1989 rồi lập gia đình, sau đó ông bà ngoại tôi mất năm 1992 và năm 1998 không có di chúc để lại. Nay tôi muốn sang tên mảnh đất của ông bà cho tôi thì làm như thế nào? (Mẹ tôi và các con khác của ông bà đều đồng ý sang tên cho tôi.)

Gửi bởi: vũ văn thơi

Trả lời có tính chất tham khảo

Để thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục và giảm thiểu chi phí, bạn nên tiến hành các bước sau:

(i) Bước 1: Làm thủ tục khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do ông bà ngoại bạn để lại theo quy định của pháp luật, gồm hai bước nhỏ: công chứng văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng; đăng ký sang tên người được hưởng di sản thừa kế tại văn phòng đăng ký đất đai;

(ii) Bước 2: Làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất từ người được hưởng di sản sang cho bạn. Gồm 2 bước nhỏ: công chứng hợp đồng tặng cho và đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký nhà đất.

Trình tự, thủ tục cụ thể như sau:

1. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

– Người tiến hành:

Là những người thừa kế theo pháp luật của ông bà ngoại bạn (do ông bà không để lại di chúc). Xác định theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự, theo thứ tự:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

– Thẩm quyền: Tổ chức công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng) trên địa bàn nơi có bất động sản.

– Hồ sơ yêu cầu công chứng:

+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có, như: Giấy chứng tử của ông bà, giấy khai sinh của các con của ông bà….

– Thủ tục:

+ Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết thông báo về việc khai nhận/phân chia di sản do ông bà ngoại bạn để lại tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của ông bà trước khi chết; nếu không xác định được nơi thường trú thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

+ Sau khi niêm yết, không có khiếu nại tố cáo gì thì tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Người thừa kế ký vào từng trang văn bản và công chứng viên chứng nhận văn bản theo thủ tục quy định của Luật công chứng.

Nếu gia đình bạn thỏa thuận được thì nên lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với nội dung: các đồng thừa kế nhường hết phần di sản được hưởng cho mẹ bạn để mẹ bạn được hưởng toàn bộ di sản do ông bà ngoại để lại.

2. Thủ tục đăng ký sang tên người được hưởng di sản (là mẹ bạn như đã hướng dẫn) (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013).

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Sau khi người được hưởng di sản (mẹ bạn) được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn tiến hành thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn. Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện tương tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhưng người tiến hành gồm chủ sử dụng đất mới và bạn; thủ tục này không cần niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Thủ tục đăng ký sang tên bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện tương tự như hướng dẫn trên.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Luật 45/2013/QH13 Đất đai

Luật 53/2014/QH13 Công chứng

Trả lời bởi: CTV3

1900.0191