Thu hồi nợ tại Thái Bình – Thực hiện thu hồi nợ của người đã chết

Thu hồi nợ tại Thái Bình – Thực hiện thu hồi nợ của người đã chết.

Năm 1998, chồng bà A bị tai nạn nên bà A đã vay của gia đình tôi 8 cây vàng nhưng không viết giấy tờ vay nợ. Năm 1999 bà A qua đời. Cuối năm 1999 ông chồng bà A đã trả nhà tôi 2 chỉ vàng. Nhưng đến nay gia đình tôi đòi số nợ còn lại thì người chồng bà A không trả và nói vợ ông vay chứ ông không vay. Xin hỏi gia đình tôi phải làm thế nào để lấy lại số tiền đó. Xin chân thành cảm ơn!

Gửi bởi: Linh

Trả lời

1. Trước hết, xét giao kết giữa gia đình bạn và bà A.

Gia đình bạn và bà A tuy không có giấy tờ gì nhưng giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản. Vì: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 471 Bộ luật Dân sự). Pháp luật không quy định hợp đồng vay tiền phải được giao kết bằng một hình thức nhất định nên hợp đồng này được thực hiện theo quy định chung về hình thức của hợp đồng dân sự: hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (Điều 401 Bộ luật Dân sự).

Từ hợp đồng vay tài sản nêu trên đã phát sinh nghĩa vụ của bà A đối với gia đình bạn là nghĩa vụ trả nợ.

2. Về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với gia đình bạn khi bà A chết.

Khi bà A chết thì nghĩa vụ này được chuyển giao cho những người thừa kế của bà A theo quy định tại Điều 637 về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

– Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.

– Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Theo quy định nêu trên thì nghĩa vụ của bà A sẽ do những người thừa kế của bà A thực hiện gồm: người thừa kế theo di chúc (nếu bà A để lại di chúc); người thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật gồm những người thực được quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, để đòi lại số tiền đã cho bà A vay thì gia đình bạn có thể yêu cầu người thừa kế của bà A, như chồng bà A, các con của bà A thực hiện nghĩa vụ này. Trường hợp này, bạn không khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu các thừa kế của bà A thực hiện nghĩa vụ do bà A để lại được do đã hết thời hiện khởi kiện về thừa kế theo quy định tại Điều 645 BLDS: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế” (thời điểm mở thừa kế là thời điểm bà A chết). Do vậy, gia đình bạn nên thương lượng với các đồng thừa kế của bà A trước. Việc thương lượng của các bên cũng là hướng giải quyết mà pháp luật dân sự luôn khuyến khích thực hiện. Nếu không thể thương lượng được thì gia đình bạn có thể tham khảo hướng giải quyết dưới đây.

Mặc dù thời hiệu khởi kiện về việc yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại đã hết nhưng gia đình bạn vẫn có thể khởi kiện chồng bà A và yêu cầu ông phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với gia đình mình. Cơ sở của việc khởi kiện này như sau: Về trách nhiệm liên đới của chồng bà A.

Như trên đã nêu, giữa bà A và gia đình bạn đã giao kết hợp đồng vay tài sản. Theo quy định tại Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện như sau: Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bà A vay tiền khi chồng bà bị tai nạn, đây có thể được coi là yêu cầu cần thiết và cấp bách của gia đình khi cả gia đình đang khó khăn do chồng bị tai nạn. Do vậy, chồng bà A cũng có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bà A đối với gia đình bạn. Việc thực hiện nghĩa vụ liên đới được thực hiện theo Ðiều 298 Bộ luật Dân sự: Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Như vậy, gia đình bạn có quyền yêu cầu chồng bà A thực hiện nghĩa vụ trả nợ – là nghĩa vụ liên đới giữa bà A và chồng bà A. Bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Bạn lưu ý khi viết đơn khởi kiện phải đầy đủ những nội dung sau (theo Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi ngày 29/3/2011):

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

– Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

– Tên, địa chỉ của người bị kiện;

– Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 65/2011/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng Dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: CTV3

1900.0191