Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội về hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn được người thân của người phạm tội viết để trình bày hoàn cảnh khó khăn của người đó, có xác nhận của cấp chính quyền địa phương làm căn cứ đề nghị Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác tạo điều kiện hoặc giảm nhẹ trách nhiệm, hình phạt.
Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191
Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội là gì
Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội là văn bản của người nhà, người thân bị can, bị cáo đang trong quá trình phục vụ điều tra, xét xử hoặc chấp hành án. Nội dung văn bản nhằm trình bày những thông tin thực tế về hoàn cảnh của bị can, bị cáo, những khó khăn, hạn chế là lý do dẫn tới hành vi phạm tội.
Người lập văn bản mong muốn hội đồng xét xử, cơ quan điều tra hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể dựa vào những thông tin trình bày để cân nhắc xử lý hành vi phạm tội một cách có tình, có lý, tránh những trường hợp đáng tiếc và thể hiện sự khoan hồng của pháp luật.
Thẩm quyền nhận Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội
Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội được gửi tới Cơ quan nhà nước hiện đang có thẩm quyền xử lý, tạm giữ, tạm giam bị can, bị cáo, hoặc cơ quan đang trực tiếp thực hiện buộc bị can, bị cáo chấp hành quy định, bản án.
Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội có thể được viết tay, đánh máy, gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan có thẩm quyền.
Khi nào thì sử dụng Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội
Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội được sử dụng khi người viết cho rằng một số thông tin về thực tế khách quan có thể chưa được xem xét trong quá trình xử lý vụ án hoặc những thông tin này mới phát sinh sau thời điểm kết thúc điều tra hoặc các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền chưa thể tiếp nhận, nắm bắt kịp thời.
Tư vấn soạn thảo Mẫu Đơn trình bày của thân nhân người phạm tội về hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
—–o0o—–
…….., ngày…. tháng…. năm……
ĐƠN TRÌNH BÀY
(Về hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn của bị cáo ………….. và đề nghị xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo ……………)
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Kính gửi: Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận/huyện……………- Tỉnh/Thành phố……………..
Tôi là……………………………………. Sinh năm:…………
Chứng minh nhân dân số:…………………… cấp ngày…./…./………. tại………………………… Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………
Hiện đang cư trú tại………………………………..
Là………….. của bị cáo Nguyễn Văn A, đang trong thời gian tạm giam theo Quyết định ……
Tôi xin trình bày về hoàn cảnh của bị cáo ………. như sau:
………………………………………………………………….
(Phần này nêu rõ hoàn cảnh của Bị cáo, yếu tố có thể được xem xét để giảm hình phạt tù cho bị cáo)
(Ví dụ: Là …… của bị cáo ………….. tôi là người chứng kiến rõ ràng nhất quá trình phát triển của bị cáo. Bị cáo thường ngày là người hiền lành, hòa nhã với mọi người. Nhưng từ nhỏ, gia đình bị cáo luôn là gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xóm (nêu rõ hoàn cảnh). Đến thời điểm bị cáo phạm tội, trong nhà bị cáo đang có mẹ già đau ốm cần chữa trị. Tôi nhận thấy việc cháu Nguyễn Văn A có hành vi trộm cướp cũng do hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn của gia đình, hơn nữa, cháu cũng đã có những hành vi sửa đổi, làm một người có ích cho xã hội, đã đạt được mục đích giáo dục, ngăn ngừa tội phạm.
Dựa vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
Nên tôi kính đề nghị quý Tòa xem xét giảm nhẹ trách nhiệm và hình phạt cho cháu bị cáo để cháu có cơ hội sửa đổi và làm một người tốt, có ích cho xã hội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> LIÊN HỆ 1900.0191