Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Cơ điều tra được tổ chức, thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Cơ quan điều tra VKSNDTC có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên và các chức danh khác. Trong đó, Điều tra viên là chức danh tư pháp chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Thẩm quyền điều tra
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 30 Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự năm 2015:
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tiêu chuẩn của Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Điều 46 Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự năm 2015 quy định tiêu chuẩn chung:
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ điều tra.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các ngạch Điều tra viên
Điều tra viên được chia thành 3 ngạch
– – Điều tra viên sơ cấp
– – Điều tra viên trung cấp
– – Điều tra viên cao cấp
Mỗi ngạch Điều tra viên sẽ có thêm các điều kiện khác. Đối với với ngạch Điều tra viên sơ cấp, ngoài các điều kiện chung được nêu trên, cần đảm bảo thời gian công tác pháp luật từ 04 năm trở lên, có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
Đối với Điều tra viên trung cấp, cao cấp, những điều kiện chung như trên, còn phải đáp ứng những yêu cầu ở mức cao hơn (Xem các điều: 48,49 Luật tổ cơ quan Điều tra hình sự năm 2015)
Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định; các ủy viên là đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Cơ quan Điều tra và Vụ Tổ chức Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
Thiên Thanh