Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không?
Tôi lúc sinh và trước đó do tưởng công ty đã làm thủ tục cho mình nên không lo lắng gì cả, giờ tôi sinh xong và sắp nghỉ hết 6 tháng nhưng vẫn không thấy cơ quan thông báo gì về chế độ thai sản cả, lúc gọi điện hỏi thì mới tá hỏa là kế toán công ty chưa làm cho tôi, tôi giờ không biết phải làm sao cả, bảo hiểm tôi đóng đầy đủ thì giờ tôi làm có kịp không, có còn được hưởng các chế độ nữa không?
Gửi Luật sư.
Luật sư Tư vấn Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không – Gọi 1900.0191
1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 1 tháng 12 năm 2017
2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
3./ Luật sư trả lời
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật như sau:
- Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người lao động đáp ứng được các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng chế độ thai sản.
- Về thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 102 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội…”
Như vậy, khi đủ các điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người lao động thực hiện việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên. Trường hợp người lao động vẫn đang trong thời hạn hợp đồng lao động thì phải nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp theo quy định.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi nhưng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì nộp hồ sơ tời cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện. Hồ sơ bên cạnh những nội dung nêu trên thì xuất trình kèm theo sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Bài liên quan:
- Muốn xin ở lại sau khi đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự được không
- Chỉ đóng bảo hiểm mới được hưởng lương khi nghỉ lễ đúng không
- Chế độ thai sản cho lao động nam như thế nào
- Bầu 3 tháng thì hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản
- Đi du học có thuộc diện miễn, hoãn nghĩa vụ
- Sau khi làm thủ tục bao lâu thì nhận được tiền thai sản
- Nữ sau khi tốt nghiệp có còn được đăng ký tự nguyện nhập ngũ
- Đang học đại học tư thục có được miễn nghĩa vụ quân sự
- Thủ tục bán lại thương hiệu
- Có thể bảo lãnh vợ kém hơn 30 tuổi sang Đức không?