Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào?
Tôi đã làm việc cho công ty Hoàng Ánh được 3 năm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đến khoảng giữa năm nay thì do tôi có xích mích trong công việc với con của giám đốc hiện đang làm cùng phòng tôi, tôi có mắng và xúc phạm người này vài lần do người này thường xuyên có thái độ chểnh mảng và vô trách nhiệm trong công việc. Từ đó giám đốc không có thiện cảm với tôi, dần dần không giao công việc liên quan chuyên môn cho tôi nữa mà chỉ toàn giao những việc như dọn dẹp, đưa hồ sơ, và hướng dẫn những người khác, mức lương cũng có thông báo sẽ giảm do công ty thừa nhân lực, danh sách chỉ có 2 người, dùng mọi cách o ép cho tôi nghỉ việc, như vậy với trường hợp của tôi thì có kiện được không.
Luật sư Tư vấn Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Người sử dụng lao động (Công ty) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Căn cứ quy định nêu trên, nếu công ty không thuộc một trong các trường hợp nói trên hoặc không thực hiện thủ tục báo trước theo quy định thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động. Để bảo vệ được quyền và lợi ích cho mình, người lao động có thể làm đơn khiếu nại tới Phòng Lao động – Thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết theo thủ tục Hòa giải. Trình tự giải quyết được quy định tại Điều 201 Bộ luật Lao động 2012 như sau :
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết”
Tuy nhiên, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cũng có thể trực tiếp nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: