Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng?

Vợ tôi sinh con lần 2 nhưng sinh 3 nên sức khỏe yếu, phải nghỉ làm một thời gian, tôi muốn ở nhà phụ vợ chút việc nhà vì bố mẹ vợ ở xa không lên được còn bố mẹ tôi thì có nhiều chỗ không tiện, tôi có nghiên cứu thì được biết nam giới cũng được hưởng thai sản khi vợ sinh con, nhưng không rõ cách làm, giờ tôi làm thì cần làm cụ thể những bước nào, ở đâu?


Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng
Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng

Luật sư Tư vấn Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định số 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó, người chồng được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ Điều 101, 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng như sau:

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nơi đóng Bảo hiểm xã hội. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này bao gồm:

– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).

Số lượng hồ sơ: 01 bản;

Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.

 Người lao động đang đóng BHXH có trách nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định  nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội huyện nơi đóng BHXH. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

1900.0191