Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chứng minh thư bị mờ số
Chứng minh thư tôi được cấp từ năm 2006 do dùng lâu ngày nên bị mờ số, nhưng cố gắng thì vẫn có thế nhìn thấy được thì giờ nên xử lý thế nào là hợp lý ạ, có bắt buộc phải đổi không? Tôi không có thời gian nên cũng không muốn đổi nếu không phải bắt buộc.
Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191
Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./ Thời điểm pháp lý
Ngày 08 tháng 05 năm 2018
2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục cấp đổi chứng minh thư nhân dân
- Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân;
- Nghị định 170/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân;
- Nghị định 106/2013/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ.
3./ Luật sư tư vấn
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, trường hợp chứng minh thư nhân dân bị mờ khó nhìn được số thì người có chứng minh thư cần thực hiện thủ tục xin cấp đổi chứng minh thư nhân dân để tiện cho việc sử dụng vào các hoạt động hàng ngày và các giao dịch cần thiết.
Trước hết, căn cứ Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân
1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”
Theo đó, trường hợp chứng minh thư bị mờ thuộc trường hợp được thực hiện thủ tục đổi lại chứng minh nhân dân. Thủ tục cụ thể như sau:
Người có chứng minh nhân dân đổi lại nộp đơn xin đổi lại và thực hiện các thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân. Cụ thể:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú;
– Chụp ảnh;
– In vân tay hai ngón trỏ;
– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hư hỏng.
Lưu ý: Thời hạn được cấp đổi chứng minh nhân dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục trên, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Chứng minh thư nhân dân được sử dụng làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Do đó, trường hợp chứng minh nhân dân bị mờ, khó xác định, anh/chị nên thực hiện việc đổi lại chứng minh nhân dân để tránh những rắc rối khi bị kiểm tra bởi cơ quan nhà nước hoặc trong việc thực hiện các hoạt động, giao dịch hàng ngày cần giấy tờ nhân thân.
Với những tư vấn về câu hỏi Chứng minh thư bị mờ số, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết: