Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Hà Nội , ngày 25 tháng 8 năm 2020
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG
SỐ: 123
Công trình: Chung cư C11
Hạng mục: Nền móng chung cư
1. Đối tượng nghiệm thu: Chung cư C11 (Ghi rõ tên công được nghiệm thu)
2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
● Đại diện Ban quản lý Dự án (hoặc nhà thầu Tư vấn giám sát)
– Ông: Nguyễn Văn A Chức vụ: Trưởng ban quản lý dự án
● Đại diện Nhà thầu thi công: Công ty xây dựng MIXEM .(Ghi tên nhà thầu)
-Ông: Nguyễn Văn B, Chức vụ: Trưởng nhóm quản lý thi công
3. Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu: .10 giờ ngày 25 tháng 8 năm 2020
Kết thúc: 17 giờ ngày 25 tháng 8 năm 2020
Tại công trình: Chung cư C11 Hoài Đức , Hà Nội
4. Đánh giá công việc xây dựng đã thực hiện:
a. Về tài liệu làm căn cứ nghiệm thu:
- Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế được phê duyệt:
- Bản vẽ số: 123
- Tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng được áp dụng:
- Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được đưa vào sử dụng: (Xem thêm ở phần ghi chú)
- Nhật ký thi công, giám sát và các văn bản khác có liên quan.
b. Về chất lượng công việc xây dựng:
Chất lượng công tác xây dựng đã đạt theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế và các tiêu chuẩn, qui phạm áp dụng.
c. Các ý kiến khác nếu có:
5. Kết luận:
Chấp nhận nghiệm thu để cho triển khai các công việc tiếp theo
CÁN BỘ GIÁM SÁT THI CÔNG (Ký, ghi rõ họ tên) | KỸ THUẬT THI CÔNG TRỰC TIẾP (Ký, ghi rõ họ tê |
Ghi chú:
Liệt kê tất cả các kết quả thí nghiệm vật liệu đưa vào sử dụng cho hạng mục được nghiệm thu, số phiếu thí nghiệm và do phòng thí nghiệm nào thực hiện; hoặc giấy chứng nhận xuất xưởng vv…
* Gia công lắp đặt cốt thép gồm các kết quả thí nghiệm: Kéo thép, mối hàn, mối nối vv…
* Bê tông hoặc BTCT gồm các kết quả thí nghiệm: Xi măng, cát, đá, nước, cấp phối, vv…
* Xây lát gồm các kết quả thí nghiệm: Rọ đá, thảm đá, đá hộc, vải lọc, vv…
– Thi công đắp đất, cát công trình gồm: Thí nghiệm tại hiện trường (để xác định chiều dày lớp đắp, xác định số lượt đầm theo điều kiện thực tế, xác định độ ẩm tốt nhất của vật liệu đắp).