Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai

Câu hỏi: Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai

Xin chào luật sư, em là công nhân đang làm việc tại Khu công nghiệp Thanh Oai, hiện nay do bố em bị bệnh, nên em phải xin nghỉ việc để ở nhà chăm sóc, nhưng khi em làm đơn xin nghỉ việc thì công ty yêu cầu phải báo trước 30 ngày, và vì em không báo trước nên sẽ không trả lương tháng này cho em, vậy công ty làm như vậy là đúng hay sai?


Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai
Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai

Luật sư Tư vấn Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 14 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

3. Luật sư trả lời

Theo Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

[…] d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; […]
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;”

Điểm d, khoản 1, điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được hướng dẫn bởi điều 11, Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.”.

Như vậy, tuy bạn có lý do hợp pháp để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bạn vẫn phải tuân thủ theo quy định về thời hạn báo trước là 30 ngày. Việc bạn vi phạm thời hạn báo trước đã đưa bạn về vị thế đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, đồng nghĩa với việc bạn phải gánh chịu những nghĩa vụ sau:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”.

      Dẫn chiếu những quy định trên, công ty có thể trừ lương của bạn hoặc những khoản trừ khác dựa theo quy định của pháp luật, nhưng việc trừ phải được công khai và đúng luật, việc trừ sai hoặc cố tình không trả lương cho người lao động là vi phạm pháp luật.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


1900.0191