Đơn xin hoạt động kinh doanh cho thuê nhà

Đơn xin hoạt động kinh doanh cho thuê nhà được sử dụng như thế nào, sẽ cần viết ra sao, xin mời quý khách tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Định nghĩa Đơn xin hoạt động kinh doanh cho thuê nhà

Đơn xin hoạt động kinh doanh cho thuê nhà là văn bản thể hiện quan điểm của cá nhân, tổ chức về nhu cầu mong muốn được tiến hành kinh doanh hoạt động cho thuê nơi ở, nhà trọ, lưu trú theo đúng quy định của nhà nước.

Mẫu Đơn xin hoạt động kinh doanh cho thuê nhà

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———–o0o———–

Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2020

 ĐƠN XIN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO THUÊ NHÀ

Kính gửi: Phòng Tài chính – Kế hoạch – Ủy ban nhân dân quận Đống Đa

– Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;

– Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Căn cứ nhu cầu của cá nhân;

Tên:                    ngày sinh:              Giới tính:

CMND số:                 ngày cấp:                          Nơi cấp:

Hộ khẩu thường trú:

Nơi cư trú hiện tại:

Thông tin liên lạc:

Nội dung sự việc trình bày:

Tôi hiện đang sở hữu căn hộ 5 tầng không thường xuyên sử dụng tại số 6B Pháo Đài Láng, quận Đống Đa. Đến nay, dựa trên khả năng sử dụng thực tế cùng với mong muốn gia tăng thu nhập, tôi có nhu cầu tiến hành kinh doanh cho thuê căn hộ. Vì vậy, tôi làm đơn này xin phép cơ quan có thẩm quyền Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp cá nhân kinh doanh cho thuê nhà theo địa điểm trên.

Căn cứ Điều 66, Điều 67 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP:

Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh

1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

Căn cứ Điều 15 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP:

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện

1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Từ những căn cứ trên, tôi nhận định hộ kinh doanh có thể do một cá nhân làm chủ, với điều kiện cá nhân “là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Như vậy, nhu cầu kinh doanh cho thuê nhà ở thuộc sở hữu cá nhân của tôi là kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Nói cách khác, Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND quận Đống Đa là cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với đề nghị đăng ký kinh doanh của tôi. Xét bản thân tôi đáp ứng đủ điều kiện hưởng quyền thành lập hộ kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh, nay tôi làm đơn kính mong Phòng Tài chính – Kế hoạch tiến hành tiếp nhận, xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho tôi theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung trên là sự thật. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của toàn bộ nội dung hồ sơ đề nghị.

Các giấy tờ đính kèm:                                                       Người viết đơn

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Bản sao Thẻ căn cước công dân.

Tham khảo thêm:

1900.0191