Phong tỏa tài khoản – biện pháp cưỡng chế mới trong Bộ luật TTHS 2015

(Kiểm sát) – Cùng với việc kế thừa quy định về 3 biện pháp cưỡng chế đã có, gồm: áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, BLTTHS năm 2015 bổ sung biện pháp cưỡng chế mới “phong tỏa tài khoản” nhằm mục đích đảm bảo hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Khác với các biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng với cá nhân thì biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản có thể áp dụng với bị can, bị cáo là pháp nhân thương mại để đồng bộ với Bộ luật hình sự 2015.

 

 

– Phong tỏa tài khoản có thể áp dụng đối với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và khi những người này có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Ngoài ra, có thể áp dụng phong tỏa tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản của người đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội

– Chỉ phong tỏa số tiền tương ứng với mức có thể bị tịch thu tài sản, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

– Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước có nghĩa vụ thực hiện ngay việc phong tỏa khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa nếu giải tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Cũng như biện pháp kê biên tài sản, biện pháp phong tỏa tài khoản phải được hủy bỏ khi có căn cứ:

+ Đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với bị can; bị cáo được Tòa án tuyên không phạm tội; bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thấy không còn cần thiết tiếp tục phong tỏa tài khoản nữa.

Xem chi tiết quy định tại Điều 129 và Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

 

Điều 129. Phong tỏa tài khoản

1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.

Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.



Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;

d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.

Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

N. Nguyễn

 
 

Tham khảo thêm:

1900.0191